Trong bối cảnh “đất chật người đông” hiện nay, khá nhiều Gia đình đang lựa chọn giải pháp xây dựng thêm tầng hầm để tăng diện tích sử dụng cho căn nhà của mình. Tuy nhiên, xây dựng tầng hầm là vấn đề không hề đơn giản, đòi hỏi kỹ thuật cao, nếu không tuân thủ các quy định xây dựng tầng hầm sẽ dẫn tới sai sót về mặt kỹ thuật. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ kết cấu của ngôi nhà. Vì vậy, nếu có ý tưởng xây nhà có tầng hầm, các kiến trúc sư và gia chủ cần nắm rõ các quy định xây dựng tầng hầm dưới đây:
Số tầng hầm:
Theo quy định của Bộ Xây dựng về số tầng hầm, chiều sâu tầng hầm để xe không được vượt quá 5 tầng. Tuy nhiên, tùy vào thiết kế và mục đích sử dụng của gia đình mà bạn có thể thiết kế số tầng hầm thích hợp.
Thông thường, đối với những dự án nhà phố, nhà ở dân dụng, số tầng hầm xây dựng sẽ là 1. Nhưng đối với những công trình lớn được sử dụng với mục đích thương mại thì số tầng hầm có thể lên đến 4 hoặc 5.
Chiều cao tầng hầm:
Đối với nhà phố hoặc biệt thự, chiều cao tầng hầm cần đảm bảo tối thiểu là 2,2m. Chiều cao của đường dốc hầm cũng tương ứng tối thiểu là 2,2m. Chiều cao này sẽ giúp xe lưu thông lên xuống hầm dễ dàng.
Đối với tầng bán hầm (tầng nửa hầm) là tầng có một nửa chiều cao nằm trên hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt. Chính vì vậy, quy định chiều cao của tầng bán cũng giống với tầng hầm chìm tối thiểu là 2,2m.
Những quy định về chiều cao của tầng hầm và tầng bán hầm trên đây là mức tối thiểu cần phải tuân theo. Tùy vào từng nhu cầu sử dụng của mỗi công trình mà các kiến trúc sư sẽ tư vấn cho gia chủ về chiều cao, chiều dài, chiều rộng bao nhiêu cho phù hợp.
Chiều sâu tầng hầm:
Xây bán hầm, thông thường đào xuống độ sâu khoảng 1,5m trở lại so với mặt đất tự nhiên; còn xây hầm thì sâu phải 1,5m trở lên. Vậy để thi công được tầng hầm hay bán hầm buộc phải đào đất cả công trình, trung bình chiều sâu đào cho đến đáy móng là 3m.
Các giải pháp thông khí và ánh sáng cũng như kết cấu của tầng hầm cần đảm bảo sao cho thoải mái, thoáng đãng và cân đối.
Độ dốc hầm:
Theo quy định của Bộ Xây dựng, các công trình xây dựng nói chung và nhà phố nói riêng thì độ dốc tầng hầm không quá 15% đến 20% so với chiều sâu của hầm. Chiều cao tính từ mép cửa hầm vuông góc với mặt dốc đảm bảo cho phương tiện giao thông. Ví dụ, chiều sâu của hầm là 1m, thì chiều dài của dốc hầm không được nhỏ hơn 6m. Việc tuân thủ đúng quy định về độ dốc tầng hầm giúp đảo bảo cho phương tiện lưu thông an toàn, tránh trường hợp ô tô gầm thấp dễ bị chạm gầm khi xe lên xuống hầm.
Với dốc cong thì độ dốc thường được thiết kế không vượt quá 13% và các đường dốc thẳng thường là 15%
Đối với các nhà phố ngắn, có diện tích hẹp, không có sân, sát ngay mặt đường thì độ dốc khoảng từ 20 – 25%. Với độ dốc này, cứ đi vào 1m chiều dài trong hầm thì nền sẽ thấp xuống 25 cm.
Nền và vách hầm:
Để đảm bảo quy định cũng như độ an toàn, nền và vách hầm đều phải đổ bê tông cốt thép với độ dày 20cm. Đồng thời, công đoạn chống thấm cần phải được xử lý kỹ. Điều này giúp hầm tránh ngập nước và giúp thoát nước thải ra đường cống tốt nhất.
Ngoài ra để tránh nước mưa tràn vào và dẫn sang lỗ ga, bạn cần phải thiết kế rãnh âm. Từ lỗ ga thiết kế máy bơm nước để bơm ngược ra đường lớn, nhằm tránh tình trạng ngập lụt dưới hầm.
Nguồn: sưu tầm